4 loại đá tự nhiên được sử dụng nhiều trong xây dựng

06/03/2024 - Đào tạo
Đá tự nhiên là một phần quan trọng của vẻ đẹp tự nhiên trên Trái Đất. Từ những tảng đá mạnh mẽ trên dãy núi đến những viên đá trang trí trong nhà, chúng đều có ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường sống và nghệ thuật xây dựng.

Đá tự nhiên là một phần quan trọng của vẻ đẹp tự nhiên trên Trái Đất. Từ những tảng đá mạnh mẽ trên dãy núi đến những viên đá trang trí trong nhà, chúng đều có ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường sống và nghệ thuật xây dựng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về các loại đá tự nhiên phổ biến và ứng dụng của chúng.

I. Đá cẩm thạch, marble (đá biến chất)

1.Cấu tạo

– Là loại đá được hình thành do chịu ảnh hưởng của nhiệt lưu hoạt động magma và sự vận động kết cấu bên trong vỏ trái đất, dưới nhiệt độ và áp lực làm thay đổi thành phần và kết cấu của nham thạch.

2. Đặc điểm

– Đá có nhiều màu sắc khác nhau bao gồm: màu trắng, trắng xám, màu đen, màu xám, xám xanh, màu xanh lục, màu đỏ, màu vàng,

– Bề mặt ngoài đá có nhiều hoa văn đẹp thẩm mỹ như đường, điểm, gợn sóng…

3. Ứng dụng

– Ứng dụng của đá thì vô cùng phong phú đa dạng, đá sử dụng được vào cả thiết kế nội và ngoại thất tất cả các hạng mục công trình như ốp tường, cầu thang, cột, bar, bàn cafe, bếp, nhà tắm, mặt tiền nhà…

đá tự nhiên

II. Đá trầm tích (đá vôi-travertine)

1. Cấu tạo

– Đá có cấu tạo chủ yếu là khoáng chất canxit

– Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ trái đất và chiếm 75% bề mặt trái đất.

– Là loại đá lộ ra trên mặt đất, một loại đá biến chất từ đá vôi, kết cấu chủ yếu: kết cấu lớp vân, chứa động-thực vật hóa thạch.

2. Đặc điểm

– Đá có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu đen do bị lẫn nhiều tạp chất trong đất như đất sét, bùn và cát, bitum…

– Đá vôi có khối lượng thể tích 2600 ÷ 2800 kg/m3,

– Cường độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2

– Độ hút nước thấp 0,2 ÷ 0,5%.

– Đá vôi nhiều silic có cường độ cao hơn, nhưng giòn và cứng.

– Đá vôi chứa nhiều sét (lớn hơn 3%) thì độ bền nước kém.

– Đá vôi không rắn bằng đá granite, nhưng phổ biến hơn, khai thác và gia công dễ dàng hơn, nên được dùng rộng rãi hơn.

3. Ứng dụng

– Trong xây dựng:

+ Đá vôi thường được dùng làm cốt liệu cho bê tông, dùng rải mặt đường ô tô, đường xe lửa, và dùng trong các công trình thuỷ lợi;

+ Để chế tạo tấm ốp, tấm lát và các cấu kiện kiến trúc, xây dựng;

+ Đá vôi là nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.

– Trong nghệ thuật: đá vôi được dùng để tạo hình điêu khắc tượng, phù điêu, hòn non bộ trang trí…

III. Đá xuyên sáng Onyx

1. Cấu tạo

– Đá Onyx có thể tự nhiên hoặc nhân tạo.

– Đá Onyx tự nhiên là loại đá thuộc dòng đá thạch anh, kết hợp từ nước và quá trình phân rã của đá vôi, cùng với sự chuyển hóa liên tục trong lòng đất tạo thành một loại đá mới.

– Đá Onyx nhân tạo được con người tạo ra từ nhựa

2. Đặc điểm

– Đá có khả năng xuyên sáng đặc biệt khác so với các loại đá thông thường

– Đá Onyx có đặc tính mềm, giòn, dễ vỡ và rạn nứt theo vân.

– Bề mặt trông như sáp, khả năng xuyên sáng và vẻ đẹp sang trọng.

– Đá Onyx  có nhiều lớp màu sắc khác nhau.

3. Ứng dụng

– Onyx là một loại đá quý trên thế giới và rất hiếm trên thị trường Việt Nam, nên trong xây dựng hiện nay chỉ sử dụng loại đá Onyx nhân tạo.

– Các thành phẩm sử dụng có thể là dạng tấm lớn, dạng kích thước quy cách hoặc dạng hạt như mosaic.

– Onyx phù hợp với các thiết kế theo phong cách cổ điển cũng như hiện đại và được sử dụng nhiều để thiết kế các công trình dịch vụ như khách sạn, resort, nhà hàng cao cấp, để ốp tường, lát sàn, làm mặt bàn ở các sảnh lớn, khu vực quầy bar, khu vực lễ tân, tường backgroud, kết hợp với chiếu đèn sáng trang trí để lộ ra vẻ đẹp của hoa văn đá xuyên sáng này.

đá tự nhiên 1

IV.  Đá hoa cương, đá granite (đá magma)

1. Cấu tạo

– Là loại đá nằm trong vỏ trái đất hoặc phun ra bề mặt trái đất rồi ngưng tụ thành do quá trình biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa. Granite hầu hết có cấu tạo khối, cứng và xù xì hướng tròn cạnh khi bị phong hóa.

– Số lượng loại đá này có nhiều nhất ở đá hoa cương, đá bazan, đá núi lửa, đá tuff.

2. Đặc tính

– Granite có màu hồng đến xám tối hoặc thậm chí màu đen, tùy thuộc vào thành phần hóa học và khoáng vật cấu tạo nên đá.

– Đá hoa cương là đá magma tính acid phân bố rộng nhất.

– Bề mặt hạt thô đạt mức đá kết tinh.

– Tỷ trọng riêng trung bình là 2.75 g/cm3 độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là ~4.5 • 1019 Pa•s

– Đá hoa cương gồm 3 loại: đá hoa cương hạt mịn, đá hoa cương hạt trong bình, đá hoa cương hạt thô.

3. Ứng dụng

Đá được sử dụng rộng rãi làm đá xây dựng, ốp tường, sàn nhà nội ngoại thất, các khu tiểu cảnh trang trí, Bề mặt tủ bếp, quầy bar, cầu thang.

V. Kết Luận

Đá tự nhiên là một phần không thể thiếu trong xây dựng và trang trí nội thất. Từ các loại đá phổ biến như granite và marble đến các loại đá độc đáo như quartzite và travertine, sự đa dạng trong cấu trúc và màu sắc của chúng mang lại nhiều lựa chọn cho các dự án xây dựng và trang trí. Hiểu biết về các loại đá tự nhiên không chỉ giúp chúng ta lựa chọn vật liệu phù hợp mà còn tạo ra các không gian sống và làm việc đẹp mắt và bền vững.

Công ty tư vấn giám sát Phạm Gia là một đơn vị chuyên nghiệp và uy tín trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ giám sát xây dựng và kiểm định chất lượng công trình. Với đội ngũ kỹ sư và chuyên viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến sự đảm bảo và an tâm cho mỗi dự án của khách hàng

 

Đánh giá - Bình luận
0 bình luận, đánh giá về 4 loại đá tự nhiên được sử dụng nhiều trong xây dựng

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.02603 sec| 743.148 kb