Tìm hiểu chung về khái niệm mác bê tông, định mức phối là gì
I. Mác bê tông là gì?
Mác bê tông là một chỉ số quan trọng trong xây dựng để đánh giá chất lượng và đặc tính của bê tông. Đây là một hệ thống phân loại dựa trên độ bền của bê tông sau khi đã đổ và chờ đủ thời gian để trở nên cứng.
Trong hệ thống mã hiện nay, mã bê tông thường được ký hiệu bằng một số và một chữ cái. Số thể hiện độ bền của bê tông, trong khi chữ cái chỉ thể hiện phạm vi của bê tông. Các mã thông thường nhất là từ C10 đến C50, trong đó C10 là bê tông có độ bền thấp và C50 là bê tông có độ bền cao.
Công thức chữ C trong mã bê tông xuất phát từ từ "Concrete" (bê tông trong tiếng Anh). Như vậy, khi người ta nói "mác bê tông C30" thì đang ám chỉ đến bê tông có độ bền 30 MPa (megapascal).
Mác bê tông quyết định đến độ chịu lực, độ cứng, khả năng chống thấm nước và các tính chất cơ học khác của bê tông, và nó cần phải được xác định chính xác và tuân thủ trong quá trình xây dựng để đảm bảo tính an toàn và độ bền của công trình xây dựng.
II. Bảng tra mác bê tông
Trong nhiều hồ sơ thiết kế, thay vì ghi mác bê tông M100, M150, M200,… mác bê tông được ghi theo cấp độ bền B (ví dụ B7.5, B10, B12.5,…) gây lúng túng cho kỹ sư giám sát.
Do vậy, để dễ hiểu – dễ nhớ, xin trích bảng quy đổi mác bê tông (M) tương ứng với cấp độ bền (B) từ TCVN 5574:2012 để các bạn dễ theo dõi, cụ thể như sau:
Cấp độ bền (B) | Cường độ chịu nén (Mpa) | Mác bê tông (M) |
---|---|---|
B3.5 | 4.50 | M50 |
B5 | 6.42 | M75 |
B7.5 | 9.63 | M100 |
B10 | 12.84 | M150 |
B12.5 | 16.05 | M150 |
B15 | 19.27 | M200 |
B20 | 25.69 | M250 |
B22.5 | 28.90 | M300 |
B25 | 32.11 | M350 |
B27.5 | 35.32 | M350 |
B30 | 38.53 | M400 |
B35 | 44.95 | M450 |
B40 | 51.37 | M500 |
B45 | 57.80 | M600 |
B50 | 64.22 | M700 |
B55 | 70.64 | M700 |
B60 | 77.06 | M800 |
B65 | 83.48 | M900 |
B70 | 89.90 | M900 |
B75 | 96.33 | M1000 |
B80 | 102.75 | M1000 |
Theo bảng tra mác bê tông ở trên bạn cũng thấy rõ mác bê tông B25 tương ứng với M350, mác bê tông B50 tương ứng với M700, mác bê tông B65 tương ứng M900 và mác bê tông B75 là M1000.
III. Bê tông C20, C25, C30, C35 tương ứng với mác bê tông bao nhiêu?
Về cơ bản, Cấp bền C được quy định theo tiêu chuẩn Châu Âu (EC2) được sử dụng phổ biến với các nước trên thế giới. Trung Quốc cũng đánh giá cường độ bê tông theo cấp bền C (quy định trong tiêu chuẩn GB 50010-2010).
Bảng quy đổi cường độ bê tông theo cấp bền C:
Cấp cường độ bê tông | Theo tiêu chuẩn châu Âu | Theo tiêu chuẩn Trung Quốc | |
Cường độ nén mẫu trụ D15x30cm – fck,cyl (Mpa) | Cường độ nén mẫu lập phương 15x15x15cm – fck,cub (Mpa) | Cường độ nén mẫu lập phương 15x15x15cm – fcu,k (Mpa) | |
C8/10 | 8 | 10 | – |
C12/15 | 12 | 15 | 15 |
C16/20 | 16 | 20 | 20 |
C20/25 | 20 | 25 | 25 |
C25/30 | 25 | 30 | 30 |
C35 | 28,6 | 35 | 35 |
C30/37 | 30 | 37 | – |
C40 | 32 | 40 | 40 |
C35/45 | 35 | 45 | 45 |
C40/50 | 40 | 50 | 50 |
C45/55 | 45 | 55 | 55 |
C50/60 | 50 | 60 | 60 |
C65 | 53,6 | 65 | 65 |
C55/67 | 55 | 67 | – |
C70 | 56,9 | 70 | 70 |
C60/75 | 60 | 75 | 75 |
C80 | 65 | 80 | 80 |
C70/85 | 70 | 85 | – |
C80/95 | 80 | 95 | – |
C90/105 | 90 | 105 | – |
C100/115 | 100 | 115 | – |
IV. Công thức tính mác bê tông và bảng tra dựa trên mẫu bê tông
Khi bê tông đủ tuổi theo quy định, hoặc theo thỏa thuận giữa các bên (thường là 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày) sẽ tiến hành thí nghiệm kiểm tra cường độ chịu nén các mẫu bê tông đã đúc bằng máy thử độ bền nén (nói theo thông dụng là máy nén bê tông).
Muốn xác định được cường độ bê tông của từng viên mẫu, thí nghiệm viên phải gia tải nén đến khi cục mẫu bị vỡ hoặc đồng hồ hiển thị chỉ số đo tải trọng nén không tăng được nữa. Số liệu tải trọng tối đa này được ghi lại để tính toán.
Để nhanh chóng xác định, nội suy cường độ – cấp bền – mác bê tông, bạn có thể tra cứu tại bảng dưới đây:
STT | Chỉ số đồng hồ trên máy nén bê tông (KN) | Mác bê tông (M) | Cấp độ bền (B) | Cường độ chịu nén (Mpa) | |
Mẫu lập phương 15x15x15cm | Mẫu trụ D15x30cm | ||||
1 | 101,25 | 66,27 | 50 | B3,5 | 4,5 |
2 | 144,45 | 94,54 | 75 | B5 | 6,42 |
3 | 216,67 | 141,81 | 100 | B7,5 | 9,63 |
4 | 288,90 | 189,09 | 125 | B10 | 12,84 |
5 | 361,13 | 236,36 | 150 | B12,5 | 16,05 |
6 | 433,58 | 283,77 | 200 | B15 | 19,27 |
7 | 578,03 | 378,32 | 250 | B20 | 25,69 |
8 | 650,25 | 425,59 | 300 | B22,5 | 28,9 |
9 | 722,48 | 472,86 | 325 | B25 | 32,11 |
10 | 794,70 | 520,13 | 350 | B27,5 | 35,32 |
11 | 866,93 | 567,40 | 400 | B30 | 38,53 |
12 | 1011,38 | 661,94 | 450 | B35 | 44,95 |
13 | 1155,83 | 756,49 | 500 | B40 | 51,37 |
14 | 1300,50 | 851,18 | 600 | B45 | 57,8 |
15 | 1444,95 | 945,72 | 650 | B50 | 64,22 |
16 | 1589,40 | 1040,26 | 700 | B55 | 70,64 |
17 | 1733,85 | 1134,80 | 800 | B60 | 77,06 |
V. Quy định về lấy mẫu bê tông và tiêu chuẩn nghiệm thu bê tông
Theo tiêu chuẩn Việt Nam về thi công và nghiệm thu bê tông và đóng cừ bê tông cốt thép toàn khối hiện hành, TCVN 4453:1995 thì việc lấy mẫu được quy định như sau:Đối với bê tông thương phẩm thì ứng với mỗi mẻ vận chuyển trên xe (khoảng 6-10 m³) phải lấy một tổ mẫu, tại hiện trường công trình trước khi đổ bê tông vào khuôn; Trường hợp đổ bê tông kết cấu đơn chiếc, khối lượng ít (< 20m³) thì lấy một tổ mẫu
Đối với kết cấu khung và các loại kết cấu mỏng (cột, dầm, bản, vòm…) thì cứ 20m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu
Đối với bê tông móng máy khối lượng khoang đổ (phân khu bê tông) > 50m³ thì cứ 50m³ bê tông lấy một tổ (nếu khối lượng bê tông móng máy ít hơn 50m³ vẫn phải lấy một tổ); Các móng lớn, thì cứ 100m³ lấy một tổ mẫu, nhưng không ít hơn 1 tổ mẫu cho mỗi khối móng
Đối với bê tông nền, mặt đường (đường ô tô, sân bay,..) thì cứ 200 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu (nhưng nếu khối lượng < 200 m³ thì vẫn phải lấy một tổ).
Đối với bê tông khối lớn: Khi khối lượng bê tông đổ trong mỗi khoang đổ (phân khu bê tông) ≤ 1000 m³ thì cứ 250 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu; Khi khối lượng bê tông đổ trong mỗi khoang đổ (phân khu bê tông) > 1000m³ thì cứ 500m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu.
VI. Kết luận chung
Mác bê tông" là một hệ thống phân loại dựa trên độ bền của bê tông, được sử dụng trong ngành xây dựng để đánh giá chất lượng và đặc tính của bê tông sau khi đã đổ và cứng lại. Mác bê tông được ký hiệu bằng một số và một chữ cái, với số thể hiện độ bền của bê tông và chữ cái chỉ thể hiện phạm vi của bê tông. Các mã thông thường nhất là từ C10 đến C50, với C10 là bê tông có độ bền thấp và C50 là bê tông có độ bền cao. Mác bê tông quyết định đến độ chịu lực, độ cứng, khả năng chống thấm nước và các tính chất cơ học khác của bê tông, và nó cần phải được xác định chính xác và tuân thủ trong quá trình xây dựng để đảm bảo tính an toàn và độ bền của công trình xây dựng.
Công ty tư vấn giám sát Phạm Gia là một đơn vị chuyên nghiệp và uy tín trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ giám sát xây dựng và kiểm định chất lượng công trình. Với đội ngũ kỹ sư và chuyên viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến sự đảm bảo và an tâm cho mỗi dự án của khách hàng
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm